Đối với những người học tiếng Anh, chắc hẳn sẽ không còn quá xa lạ với từ điển Oxford - từ điển của trường Đại học Oxford (Anh Quốc). Trong suy nghĩ của nhiều người, đã là từ điển tiếng Anh thì chủ yếu sẽ là những từ vựng, cụm từ tiếng Anh. Tuy nhiên, không phải như vậy đâu, đơn cử như tại Việt Nam chúng ta có 2 món ăn được từ điển lừng danh thế giới này định nghĩa đấy. Và 2 món ăn được nhắc đến ở đây chính là: Phở và Bánh mì.
Đầu tiên là từ Phở (trong từ điển Oxford là "pho") được định nghĩa là "a type of Vietnamese soup, usually served with rice noodles, slices of beef or chicken, and herbs" (Tạm dịch: một loại súp của Việt Nam, thường được ăn với bún, lát thịt bò hoặc thịt gà và rau thơm - PV).
Người nước ngoài có thể phát âm của từ này theo 2 cách: /fɜː/ (theo Anh - Anh) và /fə/ (theo Anh - Mĩ).
Ví dụ: In Vietnam pho can be eaten at all meals (Tạm dịch: Ở Việt Nam, phở có thể được ăn trong tất cả các bữa ăn - PV).
Được biết, từ "phở" được ghi vào từ điển tiếng Anh giản lược Oxford (Shorter Oxford English Dictionary) vào tháng 9/2007, xuất bản ngày 20/9 tại Anh và Mỹ. Từ đó, món phở của Việt Nam chúng ta ngày càng được biết đến rộng rãi hơn. Bạn bè quốc tế cũng dần quen với cái tên phở khi nói tới món ăn này, thay vì gọi là một loại "noodles" nào đó.
Sau 4 năm, tức là vào năm 2011, từ "Bánh mì" (trong từ điển Oxford là "banh mi") tiếp tục là món ăn thứ 2 được đưa vào từ điển Oxford. Từ này được hiểu này "a type of Vietnamese baguette sandwich filled with cold meats, pâté and vegetables" (Tạm dịch: một loại bánh mì baguette kiểu Việt Nam với nhân thịt nguội, pa-tê và rau củ - PV).
Người nước ngoài có thể phát âm của từ này theo bằng cả giọng Anh - Anh và Anh - Mĩ là: /ˌbɑːn ˈmiː/.
Ví dụ: That stall makes the best banh mi in Ho Chi Minh City (Tạm dịch: Quán đó làm bánh mì ngon nhất TP.HCM - PV).
Từ giờ, khi có bạn bè nước ngoài đến Việt Nam thăm thú, bạn có thể tự hào giới thiệu 2 món ăn "10 điểm không có nhưng này" tới mọi người bằng tiếng Việt, chẳng phải lo họ không hiểu nữa.
Tổng hợp