Viêm ruột thừa thường xảy ra ở nam giới, đặc biệt vào tuổi dậy thì. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,3:1. Tỷ lệ phẫu thuật chiếm 30- 40% tổng số phẫu thuật cấp cứu bụng.
Vì sao bị viêm ruột thừa?
Tắc nghẽn lòng ruột thừa là yếu tố gây bệnh nổi bật nhất trong viêm ruột thừa cấp. Sỏi phân là nguyên nhân gây tắc ruột thừa hay gặp. Ít gặp hơn là do phì đại mô bạch huyết, có thể do rau và quả hạt, do giun đũa...
Diễn tiến của viêm ruột thừa
Đám quánh ruột thừa: Ruột thừa viêm được các cấu trúc xung quanh đến bao bọc, không có hoặc có rất ít mủ. Diễn tiến có thể tạo thành ổ áp-xe, hay phản ứng viêm giảm dần và bệnh nhân bớt đau.
Áp-xe ruột thừa: Thời gian hình thành ổ áp xe thường từ 4- 5 ngày.
Viêm ruột thừa cấp vỡ mủ được các tạng lân cận như mạc nối lớn, ruột non đến bao xung quanh, cô lập tạo thành ổ áp xe ruột thừa.
Viêm phúc mạc: Có thể khu trú ở hố chậu phải hoặc nửa bụng dưới hoặc viêm phúc mạc toàn thể.
Viêm phúc mạc ruột thừa thường do bệnh nhân đến muộn hoặc được chẩn đoán muộn.
Bệnh viêm ruột thừa cần được phát hiện kịp thời.
Triệu chứng của viêm ruột thừa
Đau bụng: Là triệu chứng xuất hiện đầu tiên và luôn có. Tính chất cơn đau rất đa dạng. Dù vậy, đau bụng do viêm ruột thừa thể điển hình có tính chất như sau: Cơn đau khởi đầu ở vùng quanh rốn hoặc trên rốn. Sau khoảng 2-12 giờ, đau tăng dần và di chuyển xuống vùng hố chậu phải, đau âm ỉ liên tục, tăng lên khi ho hoặc khi thay đổi tư thế... Đây là triệu chứng đáng tin cậy nhất để nhận biết một trường hợp viêm ruột thừa cấp.
Ngoài ra, do vị trí của ruột thừa rất đa dạng, tùy vào vị trí của ruột thừa mà người bệnh sẽ có cảm nhận rất khác nhau về vị trí đau: Đau hông lưng (ruột thừa sau manh tràng), đau hạ vị (ruột thừa thể tiểu khung), đau dưới sườn phải (ruột thừa dưới gan)...
[Đọc thêm: Những việc không nên làm khi đói: Bất ngờ ngay từ điều số 1]
Ngoài ra, tính chất của cơn đau bụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác: Thuốc đang sử dụng, sức chịu đựng, sức đề kháng của người bệnh, tình trạng bệnh lý của người bệnh ...
Sốt: Thường sốt nhẹ khoảng 38 độ C do tình trạng viêm nhiễm của ruột thừa. Nếu có biến chứng viêm phúc mạc thì tình trạng nhiễm trùng nặng, gây triệu chứng sốt cao.
Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh có thể có các triệu chứng khác như: chán ăn/ăn không ngon, nôn/buồn nôn, tiêu chảy, hiếm khi có táo bón. Điều đáng lưu ý là triệu chứng chán ăn/ăn không ngon tuy không khẳng định, nhưng gần như luôn xuất hiện trong viêm ruột thừa cấp.
Thứ tự xuất hiện của các triệu chứng thường là: Chán ăn - Đau bụng - Nôn ói. Nếu nôn ói xuất hiện trước đau thì cần xem xét cẩn trọng.
Chẩn đoán
Do tính chất đa dạng của đau ruột thừa, nên bệnh lý viêm ruột thừa có thể rất dễ hoặc rất khó chẩn đoán. Thực tế, hiện nay không có một triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng hay xét nghiệm nào chẩn đoán chính xác viêm ruột thừa trong tất cả các trường hợp. Việc chẩn đoán thường được kết hợp dựa trên bệnh cảnh lâm sàng, thăm khám và các xét nghiệm.
Mặc dù hiện nay đã có những phát triển vượt bậc của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và nội soi ổ bụng, tỷ lệ chẩn đoán nhầm viêm ruột thừa vẫn còn hay gặp, nhất là ở các tuyến cơ sở.
Đau vùng hố chậu phải là một dấu hiệu thường thấy của viêm ruột thừa.
Điều trị viêm ruột thừa
Nguyên tắc điều trị viêm ruột thừa cấp là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa. Phẫu thuật nên được tiến hành càng sớm càng tốt, ngay khi có chẩn đoán. Thậm chí nhiều ý kiến cho rằng dù chẩn đoán viêm ruột thừa chưa xác định nhưng nếu người bệnh có cơn đau giống viêm ruột thừa và đang diễn tiến nặng thì vẫn có khuyến cáo phẫu thuật để tránh các biến chứng đáng ngại của viêm ruột thừa.
Điều trị kháng sinh có thể áp dụng cho các trường hợp viêm ruột thừa cấp không biến chứng ở những vùng xa xôi, những bệnh nhân có nhiều nguy cơ cho cuộc mổ hay từ chối mổ. Cần lưu ý, điều trị kháng sinh có tỷ lệ thất bại phải chuyển phẫu thuật, đồng thời đòi hỏi quá trình theo dõi chặt chẽ và kéo dài hơn và hiệu quả giảm dần theo thời gian.
Viêm ruột thừa ở phụ nữ có thai
Chẩn đoán viêm ruột thừa ở phụ nữ có thai là một thử thách vì các triệu chứng của viêm ruột thừa tương đối giống các rắc rối thường gặp trong thai kỳ bình thường. Mặt khác, vì ruột thừa bị đẩy lên cao và ra ngoài trong thai kỳ nên vị trí của viêm ruột thừa cũng sẽ có sự thay đổi.
Trên khía cạnh chẩn đoán, việc sử dụng CT-Scan cũng là một vấn đề nan giải. Người bệnh sẽ phải tiếp xúc với tia xạ (thường gấp 400 lần phim Xquang phổi) và thường dùng chất cản quang nên không thích hợp cho phụ nữ có thai, dẫn đến khó khăn trong việc chẩn đoán.
Phụ nữ có thai nghi ngờ viêm ruột thừa được khuyến cáo phẫu thuật sớm dù nguy cơ cắt “nhầm” ruột thừa bình thường tương đối cao, vì viêm ruột thừa nếu diễn tiến thành viêm ruột thừa hoại tử gây viêm phúc mạc sẽ làm tăng tỷ lệ mất thai lên 4 lần.
Khối u ruột thừa
Là bệnh lý rất hiếm gặp. Có thể gặp u lành tính hoặc ác tính.
Biểu hiện của bệnh: Các khối u trên ruột thừa tiết các chất hóa học làm cho ruột thừa sưng viêm, gây nên tình trạng viêm ruột thừa và tiêu chảy. Viêm ruột thừa do u thường có biểu hiện nhẹ hơn và diễn tiến chậm.
Tóm lại, viêm ruột thừa là biểu hiện tình trạng bệnh lý bất thường của ruột thừa. Triệu chứng có tính chất rất đa dạng, do đó rất khó nhận biết và chẩn đoán chính xác. Dù vậy, cần phải đưa người bệnh đến ngay các trung tâm y tế để thăm khám và chẩn đoán khi nghi ngờ người bệnh đang có dấu hiệu của viêm ruột thừa.