Luật sư Trương Quốc Hòe - Trưởng văn phòng luật Interla trả lời tư vấn:
Căn cứ vào những dữ liệu mà ông đã nêu, áp dụng quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi đã nghiên cứu và xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau:
Về việc xác nhận tình trạng độc thân (hay nói đúng hơn là xác nhận tình trạng hôn nhân), căn cứ quy định tại Điều 66 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó”.
Về việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau theo quy định tại điểm d khoản 2, Mục 2 của Thông tư 01/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 02/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch “Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan”.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú năm 2006 thì:
“Điều 12. Nơi cư trú của công dân
- Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nơi bạn tạm trú phải là nơi bạn đã đăng ký tạm trú với cơ quan có thẩm quyền – được cấp sổ tạm trú). Trong trường hợp có cả nơi thường trú và nơi tạm trú thì ưu tiên xin xác nhận ở nơi thường trú. Ở đây, do điều kiện gia đình bạn ở xa, không thể xin xác nhận ở nơi đăng ký thường trú nên anh có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký tạm trú.
Khi đăng ký kết hôn bạn cần mang theo Chứng minh thư nhân dân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại và bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan này.