Hạt gần hình cầu, đường kính 0,10 - 0,15cm. Mặt ngoài có màu nâu xám hoặc nâu vàng, có rất nhiều những điểm nhỏ nhô lên.Một đầu có rãnh hình dải hẹp, hơi trũng xuống.Chất rắn chắc, khó bóp vỡ.Mùi thơm nhẹ.Vị nhạt.
Thu hoạch vào mùa thu, khi quả chín, thu lấy dây mang hạt, phơi khô, đập lấy hạt rồi loại bỏ tạp chất.
Thỏ ty tử chế muối: Phun nước muối lên dược liệu sạch, trộn đều cho hạt ngấm nước, sao nhỏ lửa đến khi hạt hơi phồng lên, lấy ra để nguội. Cứ 100kg dược liệu cần 2kg muối.Dược liệu sau khi chế mặt ngoài màu vàng nâu, nứt nẻ và có mùi thơm nhẹ.Ngâm vào nước sôi sẽ xuất hiện một lớp màng nhày trên mặt.Sau khi sắc có thể lộ ra phôi cuộn màu vàng đến màu nâu thẫm.
Dịch chiết cồn Thỏ ty tử có tác dụng tăng co bóp tim ếch, cóc cô lập. Tiêm tĩnh mạch dịch sắc Thỏ ty tử (0,1g/kg) cho chó đã gây mê, gây giảm huyết áp, thu nhỏ dung tích lách, ức chế vận động ruột. Hưng phấn tử cung thỏ có thai hoặc không có thai. Nước sắc 100% ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn, B. Subtilis.
Thỏ ty tử
Thành phần hóa học: Glycosid.
Công năng chủ trị tư bổ can thận, cố tinh sáp niệu, an thai, minh mục, chỉ tả
- Bổ can thận, ích tinh tủy: trị di tinh, liệt dương, hoạt tinh do thận dương hư.
- Mạnh gân cốt: trị chứng gối lạnh đau yếu do thận hư.
- Cố tinh, sáp niệu: dùng khi tiểu tiện nhiều lần, tiểu tiện không tự chủ, đái dầm, tiêu chảy mạn tính do tỳ hư và thận dương hư.
- Dùng trị chứng quáng gà, giảm thị lực do can huyết hư.
- Dùng với người hay bị sẩy thai, đẻ non.
Liều dùng: 4 – 12g, có thể dùng tới 24g/ ngày dạng thuốc sắc, nhân dân còn dùng dây.
Các bài thuốc bổ thận có dùng vị thỏ ty tử
Dây tơ hồng
Một số bài thuốc bổ dương thường dùng
Bổ Thận khí, tráng dương đạo,trợ tinh thần, khinh (làm nhẹ) lưng, chân: Thỏ ty tử (chưng rượu, sấy khô) 1 cân, Phụ tử (chế) 160g. tán bột. Trộn với rượu hồ làm viên, to băng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với rượu
Trị tinh khí bất túc, thận thủy bị táo, họng khô, khát, tai ù, đầu váng, mắt mờ, da mặt sạm đen, lưng đau, gối đau: Thỏ ty tử (chưng rượu) 80g, Ngũ vị tử 40g. Tán bột.Trộn mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 70 viên lúc đói với nước muối hoặc rượu
Trị Tâm Thận bất túc, tinh thiếu, huyết khô, phiền nhiệt, khát muốn uống, tinh hư, huyết ít: Thỏ ty tử (chưng rượu) 80g, Mạch môn (bỏ lõi) 80g. Tán bột.Trộn mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 70 viên lúc đói với nước muối hoặc với nước sôi, trước bữa ăn
Trị Tâm khí bất túc, suy tư quá độ, Thận kinh hư tổn, chân dương không vững, tiểu đục, hay mơ, tiết tinh: Thỏ ty tử 200g, Bạch phục linh 120g, Thạch liên tử (bỏ vỏ) 80g. Tán bột.Trộn với rượulàm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên với nước muối, lúc đói
Trị dễ sẩy thai: Thỏ ty tử (sao), 160g, Tang ký sinh, Tục đoạn, A giao đều 80g. Thuốc tán bột còn A giao nấu với nước cho chảy ra, hòa với thuốc bột làm thành viên 0,4g. Mỗi lầnuống 20 viên, ngày hai lần
Trị thận hư, liệt dương, Di tinh, lưng đau, tiểu nhiều: Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Tế tân, đều 40g, Sung úy tử, Thục địa đều 80g, Hoài sơn 60g. tán bột, trộn mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g
Trị Di tinh, bạch trọc: Thỏ ty tử 12g, Ngũ vị tử 6g, Phục linh, Hạt sen đều 12g. dùng Sơn dược hồ, làm hoàn. Mỗi lần uống 8g với nước muối nhạt hoặc sắc uống
Trị tiêu chảy lâu ngày do Thận hư: Thỏ ty tử, Câu kỷ, Đảng sâm, Phục linh đều 12g, Sơn dược 16g, Hạt sen 12g. Tán bột.Dùng gạo hồ, làm hoàn.Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 12g.