Tập thể dục đem lại rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe tổng thể, chẳng hạn như:
- Giảm cholesterol.
- Giảm huyết áp.
- Cải thiện lượng đường trong máu.
- Giảm viêm.
- Phòng tránh bệnh tim và đột quỵ
Tuy nhiên, nếu tập luyện gắng sức, bạn không những không đạt được lợi ích nào mà còn có thể phải đối mặt với nguy cơ ngừng tim, đột quỵ, đặc biệt ở những người huyết áp cao. Theo tổ chức Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ AHA khuyến nghị người lớn nên tập thể dục vừa phải ít nhất 150 phút hoặc tập thể dục cường độ cao 75 phút mỗi tuần.
Nếu bạn nhận thấy 9 dấu hiệu này trong quá trình tập thể dục, bạn nên nghỉ ngơi và giảm cường độ tập luyện xuống.
1. Khó thở
Khó thở là một trong những dấu hiệu đầu tiên cần chú ý khi tập thể dục. Nhưng có sự khác biệt giữa khó thở xảy ra khi tập thể dục gắng sức và khó thở do vấn đề y tế gây ra.
Khó thở bao gồm khó thở, thở khò khè, ho hoặc nghẹn họng. Điều này có thể là kết quả của bệnh hen suyễn do tập thể dục hoặc thoát vị khe hoành. Tuổi tác, lối sống và cân nặng của bạn đều có thể góp phần gây khó thở. Sau 30 tuổi, lượng không khí có thể vào phổi giảm dần do cơ hoành yếu đi.
Ngoài ra, bạn đặc biệt cần cẩn trọng nếu khi tham gia một hoạt động hoặc tập luyện cấp độ nào đó mà bạn có thể thực hiện một cách dễ dàng nhưng đột nhiên bạn cảm thấy mệt mỏi, khó thở thì bạn nên nghỉ ngơi ngay lập tức và tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định nguyên nhân của vấn đề.
2. Nhịp tim cao liên tục trong thời gian nghỉ giữa giờ
Khi tập thể dục bạn luôn phải theo dõi nhịp tim của mình. Nhịp tim của bạn sẽ giảm dần khi bạn ngừng tập thể dục. Nếu nhịp tim của bạn không trở lại tỷ lệ nhịp đập mỗi phút (BPM) bình thường khi bạn dừng lại, đây có thể là dấu hiệu cho thấy bạn có bệnh tim tiềm ẩn hoặc huyết áp cao.
Vậy nhịp tim bình thường khi tập thể dục là bao nhiêu?
Nhịp tim mục tiêu của bạn phụ thuộc vào độ tuổi và mức độ tập luyện mà bạn hướng tới. Tính nhịp tim mục tiêu của bạn theo phần trăm nhịp tim tối đa của bạn:
- Tập thể dục cường độ vừa phải: Nhịp tim mục tiêu của bạn phải bằng 50% đến 70% nhịp tim tối đa. Ví dụ, một người 50 tuổi có nhịp tim tối đa là 161-170 nhịp/phút, họ cần giữ nhịp tim trong khoảng 85 bpm đến 119 bpm khi tập thể dục vừa phải.
- Tập thể dục cường độ cao: Đây là khi nhịp tim mục tiêu của bạn là 70% đến 85% mức tối đa. Từ ví dụ trên ở người 50 tuổi, nhịp tim mục tiêu phải nằm trong khoảng từ 119 bpm đến 145 bpm khi tập luyện cường độ cao.
3. Đau ngực
Trong bất kể trường hợp nào, đau ngực là mối lo ngại, tiềm ẩn nguy cơ đau tim. Do vậy, đau ngực hoặc tức ngực - đặc biệt là kèm theo buồn nôn, nôn, chóng mặt, khó thở hoặc đổ mồ hôi nhiều - bạn nên ngừng tập luyện ngay lập tức và gọi cấp cứu.
Và nếu bạn cảm thấy tim mình đau sau khi tập thể dục, bạn nên đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe.
4. Chóng mặt
Khi bị chóng mặt, rất có thể bạn đã cố gắng quá sức hoặc không nạp đủ năng lượng trước khi tập luyện. Ví dụ, tập thể dục trong khi nhịn ăn có thể khiến lượng đường trong máu giảm và khiến bạn cảm thấy mệt mỏi hoặc chóng mặt.
Nhưng nếu dừng lại để uống nước hoặc ăn nhẹ không giúp ích gì hoặc nếu choáng váng kèm theo đổ mồ hôi nhiều, lú lẫn bạn cần dừng tập luyện, nhờ sự giúp đỡ của người khác hoặc cấp cứu.
Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của tình trạng mất nước, tiểu đường, huyết áp, các vấn đề về tim hoặc có thể là vấn đề về hệ thần kinh.
5. Mờ mắt
Mờ mắt là một triệu chứng có thể chỉ ra những vấn đề lớn hơn cần được chú ý. Việc các giác quan của chúng ta bị tê nhẹ khi thực hiện các bài tập cường độ cao là điều bình thường, vì toàn bộ năng lượng của cơ thể chúng ta đều dồn vào thực hiện nhiệm vụ trước mắt. Nhưng mờ mắt có thể là một dấu hiệu cảnh báo tình trạng nguy hiểm.
Nhìn mờ thường đi kèm với các triệu chứng khác như buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi hoặc khát nước quá mức và có thể do huyết áp thấp hoặc hạ huyết áp. Mất nước, phản ứng dị ứng và thiếu chất dinh dưỡng trong cơ thể có thể khiến vấn đề trở nên tồi tệ hơn.
Nếu bạn bị mờ mắt khi tập thể dục, hãy dừng lại ngay lập tức. Trong lúc đó, bạn có thể ngồi xuống, uống nước và ăn nhẹ.
6. Chuột rút
Chuột rút có vẻ vô hại nhưng bạn không nên bỏ qua. Chuột rút ở chân khi tập thể dục có thể báo hiệu tình trạng đau cách hồi không liên tục, một tình trạng đặc trưng bởi sự tắc nghẽn động mạch chính ở chân.
Ngoài ra, chuột rút cũng có thể do cơ thể mất nước. Vì vậy, bạn không cần quá lo lắng, trước tiên hãy nghỉ ngơi và bù nước cho cơ thể. Sau đó, xem các phản ứng khác nếu có.
7. Đau khớp
Việc cảm thấy đau nhức cơ khi tập thể dục là điều bình thường, nhưng nếu bạn đột nhiên bị đau hoặc sưng khớp thì bạn nên nghỉ ngơi và ngừng tập thể dục.
Sưng và đau ở khớp có thể là dấu hiệu cho thấy mô của bạn bị tổn thương và việc tiếp tục tập thể dục khi bị chấn thương như vậy có thể dẫn đến nhiều vấn đề lớn hơn về sau.
Bạn có thể chườm đá lên khớp bị đau và tìm lời khuyên từ chuyên gia y tế về cách trở lại tập thể dục một cách an toàn.
8. Đổ nhiều mồ hôi
Đổ mồ hôi khi tập thể dục thường là điều bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp đổ nhiều mồ hôi một cách đột ngột, đặc biệt khi kèm theo các triệu chứng khác như đau ngực hoặc khó thở, có thể báo hiệu vấn đề liên quan đến tim.
Nếu cảm thấy cơ thể đổ quá nhiều mồ hôi và khó chịu, mệt mỏi, bạn nên ngừng tập và bổ sung nước cho cơ thể. Nếu nhận thấy các triệu chứng nghiêm trọng khác thì bạn nên gọi cấp cứu ngay.
9. Buồn nôn hoặc nôn
Buồn nôn hoặc nôn dữ dội trong khi tập luyện có thể là dấu hiệu của việc gắng sức quá mức. Điều này có thể dẫn đến mất nước và mất cân bằng điện giải, đặc biệt nguy hiểm cho tim của bạn. Nếu bạn cảm thấy buồn nôn dai dẳng, điều quan trọng là phải nghỉ ngơi và bù nước.
Nhìn chung, tập thể dục tốt cho sức khỏe nhưng bạn cần phải tập luyện đúng cách, chẳng hạn như tập luyện vừa phải khi bạn mới tập luyện, nếu có tiền sử bệnh tim hoặc huyết áp thì nên tham khảo bác sĩ về bài tập và cường độ luyện tập.