Hệ thống phòng vệ
Eurofighter Typhoon sử dụng một hệ thống phòng thủ cực kỳ tinh vi tên là Praetorian (hay còn gọi là EuroDASS).
Praetorian có thể phát hiện và cảnh báo các mối đe dọa từ tên lửa không đối không và đất đối không, cung cấp đánh giá toàn diện và đáp ứng đồng thời nhiều mối đe dọa. Hệ thống bao gồm thiết bị cảnh báo radar (RWR), thiết bị cảnh báo tên lửa (MWS), thiết bị cảnh báo laser (LWR).
Để chống lại những nguy cơ, máy bay được trang bị mồi bẫy nhiệt, kim loại nhiễu xạ, thiết bị tác chiến điện tử (ECM) và mồi bẫy radar kéo theo (Towed Radar Decoy/TRD).
Hệ thống tấn công và nhận dạng
Để tăng cường khả năng chiến đấu, Eurofighter Typhoon được trang bị hệ thống tấn công và nhận dạng AIS (Attack and Identification System).
AIS kết hợp tất cả các dữ liệu mà cảm biến trên máy bay thu được cùng với thông tin từ các hệ thống như AWACS, ASTOR, JSTARS hoặc thậm chí từ máy bay Eurofighter khác qua hệ thống phân phối thông tin đa chức năng, hay tên khác là liên kết MIDS (Multi-function Information Distribution System).
Ngoài ra, các AIS tích hợp tất cả những hệ thống tấn công và phòng thủ khác như: DASS, hệ thống dẫn đường, hệ thống điều khiển vũ khí và hệ thống liên lạc.
Bởi có một nguồn thông tin duy nhất, khối lượng công việc của phi công cần được giảm bằng cách loại bỏ dữ liệu mâu thuẫn và kiểm tra chéo, nâng cao nhận thức tình huống và tăng tự động hóa.
Trong thực tế AIS nên cho phép máy bay xác định mục tiêu ở khoảng cách vượt quá 250 km và tự động ưu tiên cho mục tiêu cách máy bay hơn 180 km.
Hệ thống radar
Radar mảng pha EuroCAPTOR được phát triển từ radar ECR-90, có thể tấn công ở chế độ đối không cũng như đối đất và khả năng look up/look down, nó có thể phân biệt bạn - thù và kháng nhiễu tốt.
Tầm phát hiện của EuroCAPTOR là 160 km với sai số khoảng cách là 10 m, theo dõi được cùng lúc 20 mục tiêu. Radar cũng có thể theo dõi đối tượng di chuyển dưới mặt đất và vẽ bản đồ địa hình với độ phân giải cao.
Radar khẩu độ tổng hợp (Synthetic Aperture Radar/SAR) có độ phân giải là 1 m đối với bản Tranche 1, nó sẽ được giảm xuống còn 0,3 m đối với bản Tranche 2.
Radar mảng pha EuroCAPTOR
Hiện nay các nhà nghiên cứu đã và đang phát triển radar mảng pha quét điện tử chủ động (AESA) CAPTOR-E, với công suất cao và tầm phát hiện lớn hơn, theo dõi đồng thời nhiều mục tiêu cùng lúc, tốc độ xử lý mục tiêu nhanh hơn và hỗ trợ các loại tên lửa không đối không tầm xa hiệu quả hơn.
Hệ thống quang điện tử hồng ngoại
Eurofighter Typhoon còn sử dụng phương pháp thụ động để phát hiện mục tiêu thông qua PIRATE (Passive Infra Red Airborne Tracking Equipment), đây là hệ thống hình ảnh hồng ngoại thế hệ 2.
PIRATE được lắp phía bên trái buồng lái, tích hợp cả 2 chế độ là tìm kiếm và theo dõi hồng ngoại (IRST) và tìm kiếm hồng ngoại phía trước (FLIR). PIRATE hoạt động ở bước sóng từ 3 - 11 µm trong 2 kênh băng sóng. Điều này cho phép phát hiện luồng khí thải và bề mặt của mục tiêu nóng lên do ma sát.
Tầm phát hiện của PIRATE là khoảng 93 km, việc sử dụng kỹ thuật xử lý tín hiệu đầu ra giúp cung cấp hình ảnh độ phân giải cao của mục tiêu. Hình ảnh được dẫn đến bất kỳ màn hình đa chức năng nào trong buồng lái. Ngoài ra, hình ảnh có thể được phủ lên trên cả Helmet Mounted Sight và Head Up Display.
PIRATE có góc quét rộng và theo dõi được cùng lúc 200 mục tiêu, nó có các chế độ: MTT, STT, STTI, Sector Acquisition và Slaved Acquisition.
Ở chế độ MTT (Multiple Target Track), PIRATE sẽ quét cả một vùng không gian lớn và theo dõi các mục tiêu được phát hiện.
Chế độ STT (Single Target Track) sẽ cung cấp khả năng theo dõi với độ chính xác cao cho một mục tiêu được chỉ định riêng.
Ở chế độ STTI (Single Target Track Ident), PIRATE sẽ theo dõi mục tiêu và được radar CAPTOR nhận dạng.
Sector Acquisition là chế độ quét một góc không gian được chỉ thị bởi radar CAPTOR, còn ở chế độ Slaved Acquisition, PIRATE sẽ hoạt động theo sự chỉ thị từ một máy bay cảnh báo sớm (AWACS).
Khi một mục tiêu đã bị PIRATE theo dõi và nhận dạng có thể được sử dụng để mở khóa cho một tên lửa tầm ngắn thích hợp như AIM-132 ASRAAM.
Ngoài ra các dữ liệu có thể được sử dụng để chỉ thị cho radar CAPTOR hoặc chia sẻ thông tin qua các AIS. Điều này sẽ cho phép Typhoon triệt để khắc phục môi trường tác chiến điện tử nặng mà vẫn tấn công được các mục tiêu của nó.
Hệ thống vũ khí
Eurofighter Typhoon được trang bị 1 pháo tự động ổ xoay 27 mm Mauser BK-27 với 150 viên đạn. Khẩu pháo này được lắp ở gốc cánh bên phải máy bay. Mauser BK-27 có chiều dài 2,3 m; nặng 100 kg; sử dụng đạn 27x145 mm với tốc độ bắn lên đến 1.700 phát/phút; sơ tốc đầu nòng 1.100 m/s.
Khi bắn loạt trong giây đầu tiên, pháo BK-27 bắn ra 28 viên đạn với tổng trọng lượng lên đến 7,4 kg, tốc độ bắn còn nhanh hơn cả pháo nòng xoay 20 mm M61 Vulcan của Mỹ.
Ngoài pháo tự động Mauser BK-27, Eurofighter Typhoon còn được trang bị các loại tên lửa không đối không tầm ngắn như AIM-9 Sidewinder, AIM-132 ASRAAM, AIM-2000 IRIS-T cũng như tên lửa không đối không ngoài tầm nhìn (Beyond Visual Range/BVR) như AIM-120 AMRAAM và MDBA Meteor.
MDBA Meteor là loại tên lửa không đối không tầm xa tiên tiến nhất của châu Âu hiện nay, nó cung cấp một "Vùng không thể trốn thoát" (No Escape Zone/NEZ) rộng lớn, giúp đảm bảo chiếm ưu thế trên không và khả năng đánh chặn cực cao, cũng như tăng cường khả năng sống sót cho máy bay và phi công.
Tên lửa không đối không Meteor sử dụng đầu dẫn bằng radar chủ động với liên kết dữ liệu ở pha giữa.
Tên lửa không đối không tầm ngoài tầm nhìn MBDA Meteor
Các hệ thống chỉ thị mục tiêu dạng pod treo ngoài như LITENING III hoặc Damocles giúp xác định mục tiêu dưới mặt đất cho các loại vũ khí tấn công dẫn đường chính xác trên Eurofighter Typhoon.
Hệ thống chỉ thị mục tiêu LITENING III lắp ở giá treo chính giữa thân máy bay
Eurofighter Typhoon cũng đã được nâng cấp với bom dẫn đường bằng laser Paveway IV để cung cấp khả năng tấn công mặt đất cao hơn.
Đây là loại bom có 2 chế độ dẫn đường bằng laser kết hợp dẫn đường bằng quán tính/vệ tinh. Với chế độ nổ trên không (Height Of Burst/HOB) và đầu đạn xuyên phá sẽ tăng cường khả năng diệt mục tiêu dưới đất cho Eurofighter Typhoon.
Eurofighter Typhoon sẽ được tích hợp vũ khí thông minh mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng hiện tại và tương lai như Storm Shadow, Taurus KEPD 350, GBU-39 SDB, HOPE/HOSBO, Brimstone, ALARM, NSM là một số các kế hoạch nâng cấp.
Eurofighter Typhoon FGR4 với trang bị vũ khí (từ trái qua): tên lửa AIM-132 ASRAAM (giá treo ngoài cùng), tên lửa Brimstone (giá treo thứ 2), thùng nhiên liệu phụ (giá treo thứ 3), bom Paveway IV (giá treo thứ 4), pod chỉ thị mục tiêu LITENING III (giá treo trung tâm)
Cấu hình vũ khí khác của EF-2000 (từ trái qua tính từ giá treo trung tâm): thùng nhiên liệu phụ 1000 lít (giá treo trung tâm), tên lửa Meteor (giá treo trên thân), tên lửa Taurus KEPD 350 (giá treo thứ 3), tên lửa ALARM (giá treo thứ 2), tên lửa AIM-132 ASRAAM (giá treo thứ 1)
Các quốc gia sử dụng
Hiện tại có 6 quốc gia đang trang bị Eurofighter Typhoon gồm Áo (15 chiếc), Đức (đặt mua 143 chiếc, đang hoạt động 112 chiếc), Ý (đặt mua 96 chiếc, đang hoạt động 71 chiếc), Tây Ban Nha (đặt mua 73 chiếc, đang hoạt động 51 chiếc), Anh (đặt mua 160 chiếc, đang hoạt động 115 chiếc).
Bên ngoài châu Âu có Saudi Arabia (đặt mua 72 chiếc, đang hoạt động 32 chiếc) và Oman đặt mua 12 chiếc.
Thông số kỹ thuật của Eurofighter Typhoon
Phi hành đoàn: 1 - 2 người; Dài: 15,96 m; Sải cánh: 10,95 m; Cao: 5,28 m; Diện tích cánh: 51,2 m2; Trọng lượng rỗng: 11.000 kg; Trọng lượng cất cánh tối đa: 23.500 kg.
Động cơ: 2 động cơ phản lực turbine khí Eurojet EJ200 có lực đẩy 60 kN (lên tới 90 kN khi đốt nhiên liệu phụ trội); Trọng lượng nhiên liệu bên trong: 5.000 kg; Tốc độ tối đa: Mach 2,2; Tốc độ tối đa ở mực nước biển: Mach 1,25; Tốc độ hành trình siêu âm: Mach 1,5.
Tầm bay với nhiên liệu bên trong: 3.000 km; Tầm bay hành trình với 3 thùng nhiên liệu phụ 1.000 lít: 4000 km.
Bán kính chiến đấu (với 3 thùng nhiên liệu phụ 1.000 lít): Tấn công mặt đất, bay toàn thấp: 601 km; Tấn công mặt đất, pha đầu và cuối bay cao, pha giữa bay thấp: 1.389 km; Phòng không với 3 giờ tuần tra chiến đấu: 185 km; Phòng không với 10 giờ bay tự do: 1.389 km.
Trần bay: 19.812 m; Tốc độ leo cao: 315 m/s; Khả năng mang tải của cánh chính: 312 kg/m2; Khả năng chịu tải tối đa: -3G/+9G; Thời gian nhả phanh tăng tốc cất cánh khỏi đường băng: 8 giây; Thời gian tái đốt nhiên liệu đạt tốc độ siêu âm: 30 giây; Thời gian bay hành trình đạt tốc độ siêu âm: 150 giây.
Trang bị vũ khí: 1 pháo tự động ổ xoay 27 mm Mauser BK-27 với 150 viên đạn; 13 giá treo vũ khí với tổng trọng lượng 7.500 kg bao gồm:
- Tên lửa không đối không tầm ngắn: AIM-9 Sidewinder; AIM-132 ASRAAM; AIM-2000 IRIST-T.
- Tên lửa không đối không tầm trung - xa: AIM-120 AMRAAM; MBDA Meteor.
- Tên lửa không đối đất: AGM-65 Maverick; Brimstone; Storm Shadow; Taurus KEPD 350.
- Tên lửa chống bức xạ: AGM-88 HARM; ALARM (Air Launched Anti-Radiation Missile).
- Tên lửa chống hạm: RSB-15; NSM (Naval Strike Missile).
- Bom dẫn đường: Paveway II/III/ Enhanced Paveway; Paveway IV; GBU-39 SDB (Small Diameter Bomb); HOPE/HOSBO; JDAM (Joint Direct Attack Munition); AGM-154 JSOW (Joint Stand-Off Weapon).
Hệ thống phụ trợ: Pod chỉ thị mục tiêu quang điện tử LITENING III hoặc Damocles; Hệ thống mồi bẫy radar kéo theo TRD; Hệ thống tác chiến điện tử Cross Eye.