Căn cứ Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc tạm giữ phương tiện chỉ được áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết. Cụ thể gồm 3 trường hợp sau:
- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt.
- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với hình thức phạt tiền cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt xong.
Đặc biệt, khi tạm giữ phương tiện, bắt buộc phải lập biên bản. Trong đó phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ kỹ của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm.
Người đi xe đạp bị tạm giữ phương tiện nếu vi phạm một trong 5 lỗi được quy định tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đồng thời, khi phương tiện bị tạm giữ, chủ phương tiện phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản phương tiện… trong thời gian phương tiện bị tạm giữ.
Vậy, những lỗi vi phạm nào khiến xe đạp bị tạm giữ?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những lỗi vi phạm sau sẽ bị tạm giữ xe đạp:
1. Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 mg/100ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/lít khí thở.
2. Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 50 mg - 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg - 0,4 mg/lít khí thở.
3. Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
4. Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 80 mg /100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/lít khí thở.
5. Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
Theo Điều 82 Nghị định 100 được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2019, chính thức có hiệu lực từ 1/1/2020, thời gian tạm giữ tối đa là đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.