Ngoài CCCD gắn chip, người dân có thể dùng giấy tờ nào khác thay Sổ hộ khẩu?

Tổ Quốc |

Trường hợp vừa bị thu Sổ hộ khẩu do thay đổi thông tin cư trú, vừa chưa có CCCD gắn chip, người dân vẫn có thể dùng một loại giấy tờ khác để thay thế Sổ hộ khẩu.

CCCD gắn chip sử dụng thay Sổ hộ khẩu như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú, từ 1/1/2023, Sổ hộ khẩu giấy chính thức bị “khai tử” và hết giá trị sử dụng theo quy định.

Hiện nay, Sổ hộ khẩu vẫn còn giá trị sử dụng nếu không có sự thay đổi thông tin về cư trú. Tuy nhiên, khi thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin về cư trú, người dân sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu và không được cấp mới lại.

Sang năm 2023, thay vì yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu, các cơ quan hành chính Nhà nước có thể sử dụng thẻ CCCD gắn chip sẽ là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin cá nhân, nơi thường trú của công dân. Bên cạnh đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sử dụng có thể sử dụng thiết bị đọc thông tin trong con chip trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự…

Theo khoản 1 Điều 3 Luật CCCD năm 2014, CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân. Căn cứ khoản 3 Điều 20 Luật CCCD, khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin có trên CCCD.

Trên mặt thẻ CCCD thể hiện các thông tin cơ bản về: Ảnh chân dung; Số CCCD chính là số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Giới tính; Ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày thẻ hết hạn; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Ngày cấp thẻ…

Ngoài CCCD gắn chip, người dân có được dùng giấy tờ nào khác thay Sổ hộ khẩu?

Trường hợp vừa bị thu Sổ hộ khẩu do thay đổi thông tin cư trú, vừa chưa có CCCD gắn chip, người dân vẫn có thể dùng một loại giấy tờ khác để thay thế là Giấy xác nhận thông tin về cư trú.

Giấy xác nhận thông tin cư trú sẽ được cấp trong 3 ngày làm việc theo yêu cầu của công dân. Nội dung của Giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin về thời gian, địa điểm và hình thức đăng ký cư trú.

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021, công dân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cư trú cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú khi cần dùng đến theo 2 cách:

- Đến cơ quan đăng ký cư trú đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (căn cứ Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020).

- Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Về hiệu lực, Giấy xác nhận thông tin cư trú sẽ có giá trị trong 6 tháng kể từ ngày cấp với trường hợp thuộc khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú. Cụ thể, nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú, Giấy xác nhận thông tin cư trú sẽ có giá trị trong 30 ngày kể từ ngày cấp .

Khi thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị.

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại