Báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công Thương ngày 27/6 về tình hình vận hành hồ chứa thủy điện cho thấy, mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhanh, cao hơn mực nước chết từ 07m đến 20m; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.
Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng, các hồ chứa lớn đang nâng cao mực nước, hạn chế huy động phát điện để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo, một số hồ vừa, nhỏ, tràn tự do đã phải điều tiết nước lũ. Lượng nước về một số hồ khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ thấp, chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.
Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ lớn, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 195 m3/s; Hồ Sơn La: 561 m3/s; Hồ Hòa Bình: 773 m3/s; Hồ Thác Bà: 114 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 396 m3/s; Hồ Bản Chát: 210.5 m3/s.
Mực nước các hồ tăng cao so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 290.21 m/265 m
- Hồ Sơn La: 182.97/175 m
- Hồ Hòa Bình: 102.23/80m
- Hồ Thác Bà: 47.25/46 m
- Hồ Tuyên Quang: 102.61/90m
- Hồ Bản Chát: 445.09/431m.
Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 325 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 179 m3/s; Hồ Hủa Na: 79 m3/s; Hồ Bình Điền: 10.92 m3/s; Hồ Hương Điền: 41 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 158.14/150 m (qui định tối thiểu: 150.7m)
- Hồ Bản Vẽ: 157.35/155.0 m (qui định tối thiểu: 166.4 đến 171 m)
- Hồ Hủa Na: 221.66/215 m (qui định tối thiểu: 217.6 m)
- Hồ Bình Điền: 64.95/53 m (qui định tối thiểu: 65.8 đến 67.9m)
- Hồ Hương Điền: 50.46/46 m (qui định tối thiểu: 49.1 đến 50.4m)
Khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 52 m3/s; Hồ Trị An: 460 m3/s.
Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 199.98/198 m (qui định tối thiểu: 202.2m đến 203.2m)
- Hồ Trị An: 53.62/50 m (qui định tối thiểu: 51.3m đến 51.9m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 75.33 m3/s; Hồ Đăkđrink: 20.4 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39.78 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 13.08 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 80 m3/s; Hồ Sông Hinh: 18 m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 361.79/340 (qui định tối thiểu: 358.5 đến 360.8m)
- Hồ Đăkđrink: 399.96/375 (qui định tối thiểu: 395.1m đến 396.7m)
- Hồ Sông Bung 4: 217.92/205 m (qui định tối thiểu: 213.5m đến 215.2m).
- Hồ Sông Tranh 2: 157.51/140m (qui định tối thiểu: 156.3 m đến 157.4m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 102.91/101 m (qui định tối thiểu: 102.4m đến 103.2 m)
- Hồ Sông Hinh: 203.7/196 m (qui định tối thiểu: 203m đến 203.7m)
Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ ổn định, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 202 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 71 m3/s; Hồ Đại Ninh: 81 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 58.58 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 8.49 m3/s; Hồ Ialy: 53 m3/s; Hồ Pleikrông: 104 m3/s; Hồ Sê San 4: 631 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 17.93 m3/s;
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 410.33/409 m
- Hồ Buôn Tua Srah: 469.74/465 m (qui định tối thiểu: 466.5m đến 469.5m)
- Hồ Đại Ninh: 866.32/860m (qui định tối thiểu: 862 m đến 863.6m)
- Hồ Hàm Thuận: 584.25/575m (qui định tối thiểu: 577.7m đến 579.6m)
- Hồ Đồng Nai 3: 572.35/570 m (qui định tối thiểu: 571.2m đến 572.5m)
- Hồ Ialy: 502.39/490 m (qui định tối thiểu: 490.6m)
- Hồ Pleikrông: 541.91/537m (qui định tối thiểu: 539.1m)
- Hồ Sê San 4: 210.47/210m (qui định tối thiểu: 210.3m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1145.48/1138 m (qui định tối thiểu: 1139m).