BSCKII. Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (cơ sở 3) cho biết, đan sâm hay còn gọi là huyết sâm, xích sâm, huyết căn. Sở dĩ gọi là đan sâm vì rễ cây giống sâm mà lại có màu đỏ. Một số nơi còn gọi đan sâm là sâm đỏ.
Đan sâm là một loại cỏ sống lâu năm, cao 30-80cm, toàn thân mang lông ngắn màu vàng trắng nhạt. Rễ nhỏ dài hình trụ, đường kính 0,5-1,5cm, màu đỏ nâu.
Đan sâm là cây được đưa về Việt Nam trồng. Rễ cây thường được thu hoạch vào mùa đông. Người dân thường đào rễ về rửa sạch đất, cắt bỏ cây và rễ con rồi phơi hoặc sấy khô.
Theo bác sĩ Vũ, đan sâm là một vị thuốc được dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ, phụ nữ chưa chồng da vàng, ăn uống thất thường, chữa tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng, các khớp sưng đau. Sâm đỏ còn dùng chế thuốc xoa bóp. Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Tác dụng của đan sâm đã được ghi chép trong sách cổ, đan sâm có vị đắng, tính hơi hàn, vào 2 kinh tâm và can, là thuốc chữa bệnh về máu.
Rễ đan sâm.
Nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra rằng đan sâm có tác dụng chữa trị tình trạng rối loạn tuần hoàn tim và não. Loại thảo dược này còn hiệu nghiệm trong điều trị chứng hồi hộp, đau nhói hoặc đau thắt ngực, mất ngủ, vàng da và có tác dụng an thai.
Bác sĩ Vũ cho hay đan sâm là dược liệu rất tốt cho tim và giúp bảo vệ mạch máu. Dùng đan sâm giúp giảm rối loạn tuần hoàn vi mạch, làm giãn các động mạch, tĩnh mạch nhỏ và mao mạch, tăng tuần hoàn vi mạch.
Các hoạt chất được tìm thấy trong đan sâm giúp phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp, đột tử. Tiêm dẫn chất tanshinon II natri sulfonat, trong đó tanshinon II là một hoạt chất của đan sâm, vào động mạch vành sẽ làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính, giúp vùng thiếu máu mất đi hoặc giảm đáng kể.
Bác sĩ Vũ cho biết thêm đan sâm còn có tác dụng chống hình thành huyết khối nhờ các hoạt chất miltiron và salvinon. Ngoài ra, đan sâm giúp bảo vệ cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi thiếu hụt oxy.
Một số bài thuốc hay từ đan sâm
- Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều: Đan sâm rửa sạch, thái phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống 8g chia làm 2 hoặc 3 lần uống.
- Chữa kinh nguyệt không ra, đau: Đan sâm 10g, hương phụ 6g, đương quy 10g, bạch thược 5g, xuyên khung 5g, địa hoàng 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
- Chữa đau tức ngực, đau nhói vùng tim: Đan sâm 32g, xuyên khung, trầm hương, uất kim, mỗi vị 20g, hồng hoa 16g, xích thược, hương phụ chế, hẹ, qua lâu, mỗi vị 12g, đương quy vĩ 10g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa suy tim: Đan sâm 16g, đảng sâm 20g, bạch truật, ý dĩ, xuyên khung, ngưu tất, trạch tả, mã đề, mộc thông, mỗi vị 16g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai: đan sâm, sa sâm, thiên môn, mạch môn, thục địa, long nhãn, đảng sâm, mỗi vị 12g; Táo nhân, viễn chí, bá tử nhân, mỗi vị 8g; Ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm tắc động mạch chi: Đan sâm, hoàng kỳ, mỗi vị 20g; Đương quy vĩ 16g, xích thược, quế chi, bạch chỉ, nghệ, nhũ hương, một dược, hồng hoa, đào nhân, tô mộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa thần kinh suy nhược, nhức đầu, mất ngủ: Đan sâm, bạch thược, đại táo, hạt muồng sao, mạch môn, ngưu tất, huyền sâm, mỗi vị 16g; Dành dành, toan táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm khớp cấp kèm theo tổn thương ở tim: Đan sâm, kim ngân hoa, mỗi vị 20g; Đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, mỗi vị 16g; Đương quy, long nhãn, liên kiều, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị 12g; Táo nhân, phục linh, mỗi vị 8g; Mộc hương, viễn chí, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Đan sâm là vị thuốc quý tốt cho sức khoẻ, tuy nhiên khi sử dụng người dân vẫn nên tham khảo ý kiến của người có chuyên môn để đem lại hiệu quả tối đa cho cơ thể.