Luật sư Giang Hồng Thanh trả lời:
Khoản 4, Điều 3, Luật Việc làm năm 2013 quy định: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
Và theo Điều 49, Luật Việc làm năm 2013 cũng quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Cụ thể là: “Người lao động quy định tại khoản 1, Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện”.
Đó là chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Tiếp đến là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 43 của Luật này; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1, Điều 46 của Luật này.
Sau cùng là chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Luật sư Giang Hồng Thanh (Trưởng Văn phòng Luật sư Giang Thanh - Số 197 phố Đặng Tiến Đông, Hà Nội)
Do đó, nếu bạn thất nghiệp vì dịch bệnh Covid-19 thì bạn hoàn toàn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ khi bạn thuộc một trong 6 trường hợp (loại trừ) nêu trên.
Để hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải chuẩn bị hồ sơ gồm có: “1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; 3. Sổ bảo hiểm xã hội”.
Sau khi đã có đủ hồ sơ, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bạn thất nghiệp (Ngày chấm dứt HĐLĐ), nếu bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ cho Trung tâm giới thiệu việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, nếu bạn chưa tìm được việc làm thì Trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho bạn.
Trường hợp bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Trung tâm giới thiệu việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Và trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương bắt đầu thực hiện chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp cho bạn.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12-3-2015 hướng dẫn một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.