Dược liệu là một nhánh dài khoảng 20cm, rộng khoảng 1cm - 1,4cm, dương vật khô teo, có rãnh nhăn hoặc hõm sâu không theo quy tắc nào. Mặt ngoài màu vàng sữa lẫn lộn với nhiều nốt màu nâu, sáng bóng. Phần trên dương vật tương đối nhỏ, phía sau to dần, cuối cùng có đeo hai tinh hoàn, có tổ chức cơ còn lại.
Chất cứng, khó bẻ gãy, có mùi tanh hôi. Người ta thường dùng dây nhung buộc nó vào mảnh tre để bảo vệ. Bào chế bằng cách ngâm rượu một đêm, lấy giấy bọc lại nướng trên lửa nhỏ cho giòn, giã nhỏ để dùng.Vì giá thành của hải cẩu thận rất đắt nên các bộ phận sinh dục của chó, bò, lừa đực và buồng trứng (noãn nang, âm nang) của bò cái cũng được sử dụng thay hải cẩu thận. Khi bảo quản thường bỏ chung với thục tiêu hay chương não.
Hải cẩu thận tác dụng ôn thận tráng dương ích tinh. Trị nam giới liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối.
Về thành phần hoạt chất, hải cẩu thận có các chất thuộc nhóm androsterol, protein và lipid. Có tác dụng hưng phấn tăng lực, tăng dục tính.
Theo Đông y, hải cẩu thận vị mặn, tính nhiệt; vào can, thận. Tác dụng ôn thận, tráng dương, ích tinh. Dùng cho các trường hợp liệt dương di tinh, đau lưng mỏi gối. Liều dùng, cách dùng: 3-10g; bằng cách nấu, ninh hầm, ngâm ướp. Xin giới thiệu món ăn thuốc từ hải cẩu thận.
Hải cẩu thận tán: hải cẩu thận 10g, ngô thù du 10g, cam tùng 10g, tần bì 10g, cao lương khương 10g. Tất cả sấy khô tán mịn. Mỗi lần uống 2g, ngày 3 lần, uống với chút rượu hoặc nước ấm. Dùng tốt cho nam giới bị liệt dương di tinh.
Rượu hải cẩu thận nhân sâm: hải cẩu thận một bộ, nhân sâm 15g, sơn dược 30g, rượu 1.000ml. Hải cẩu thận rửa sạch, ngâm trong rượu, đun sôi, rồi đem thái lát. Tất cả cùng ngâm rượu trong 7 ngày. Mỗi lần uống 2 thìa canh nhỏ (10-15ml), ngày 2 lần. Dùng tốt cho nam giới di tinh liệt dương, thần kinh suy nhược.
Cháo hải cẩu thận: hải cẩu thận 20g, gạo tẻ 50g vo sạch. Hải cẩu thận thái lát, đem nấu cháo cùng với gạo tẻ, cháo được thêm mắm muối gia vị. Ăn vào bữa sáng. Dùng tốt cho nam giới bị liệt dương, vô sinh, tiêu chảy sớm mai (ngũ canh tả) ở người cao tuổi, người địa tạng tỳ vị hư.
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng, hàn thấp đều không được dùng.