Trái sầu riêng rất được ưa chuộng vì hương vị thơm ngon và độc đáo của nó. Mùi thơm nồng đượm, mạnh mẽ của sầu riêng tuyệt vời đến độ rất khó diễn tả.
Về mặt dinh dưỡng, theo Tổ chức Lương nông Quốc tế (FAO), trong 100g phần ăn được của sầu riêng, có chứa các chất sau: nước 66,8g, protein 2,5g, glucid 28,3g, lipid 1,6g, tro 0,8g, các chất khoáng vi lượng: Ca 20mg, P 63mg, Fe 0,9 mg, K 601mg, muối Na 1mg; các vitamin: thiamin (B1) 0,027mg, riboflavin (B2) 0,29mg, niacin (B3) 1,2mg, acid ascorbic (C) 37mg, A 10 IU, cung cấp 124 calo.
Qua đó ta thấy hàm lượng protein, glucid, lipid, các chất khoáng và giá trị năng lượng của sầu riêng đều cao hơn rất nhiều so với các loại trái cây khác.
Người ta ghi nhận trái sầu riêng có tác dụng giúp tăng cường và phục hồi sức khỏe cho người ốm yếu, có ích cho cơ bắp, duy trì sự chắc khỏe của xương, giúp duy trì và điều hòa hoạt động của tuyến giáp, bảo vệ sự khỏe mạnh cho răng và lợi; cung cấp một nguồn chất béo thô có lợi cho cơ thể, giúp phòng tránh và giảm bớt chứng táo bón, giúp tiêu hóa tốt và làm giảm bệnh đau nửa đầu. Do chứa chất acid amin tryptophan cao, nên sầu riêng có tác dụng giúp giảm bớt trầm cảm, mất ngủ, tạo ra cảm giác thư thái cho con người bằng cách tăng mức độ serotonin trong não bộ, đẩy lùi tình trạng lo âu, chán nản. Sầu riêng còn giúp làm sạch máu và là một loại quả giúp kích thích hưng phấn tình dục mạnh mẽ.
Hạt sầu riêng chứa nhiều tinh bột, protein và dầu, có thể đem nướng, luộc chín hoặc rang để ăn như hột mít. Tuy nhiên, ăn nhiều có thể gây ngạt thở.
Theo Đông y, vỏ trái sầu riêng có vị đắng, tính ấm, tác dụng ích khí, tiêu thực, liễm hãn (cầm mồ hôi), ôn phế chỉ khái (làm ấm phổi để hết ho). Thường dùng làm thuốc bổ khí, chữa tiêu hóa kém, đầy bụng, ho do hàn, ho ra máu, cảm sốt. Ngày dùng 15-20g, sắc nước uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Nếu dùng làm thuốc cầm máu thì phải sao đen.
Cơm sầu riêng thường được dùng ăn tươi, khô, nấu chè (với đậu xanh là ngon nhất), làm tăng hương vị của kem, xirô, sinh tố, nước mía, cà phê, bánh kẹo, nấu xôi, làm chả giò hải sản, gà quay sầu riêng… món nào cũng rất ngon miệng. Cũng có thể chế biến món cơm sầu riêng xào thận heo (hoặc thận dê): 200g sầu riêng vừa chín xắt lát, ướp gia vị vừa đủ xào với một bộ thận heo cắt mỏng. Dùng nóng, ngày một lần, liệu trình ăn năm ngày. Tác dụng bổ thận tráng dương, dùng cho người bị rối loạn cương dương, lãnh cảm, suy nhược sinh dục. Hoặc hầm hạt sầu riêng với các bộ phận của dê như thịt dê, thận dê… cũng có tác dụng bổ thận tráng dương.
Lưu ý khi dùng sầu riêng:
- Những người bệnh tiểu đường, cao huyết áp, đang bị các bệnh viêm nhiễm, suy thận, mụn nhọt, phụ nữ có thai, thì không nên dùng sầu riêng.
- Những người có tình trạng âm hư, nội nhiệt, với các triệu chứng: người gầy ốm, da khô, nóng bứt rứt, lòng bàn tay bàn chân ấm, khát nước, khó ngủ, đêm ngủ ra mồ hôi trộm, đi tiểu ít, nước tiểu vàng, đại tiện táo bón, di mộng tinh… cần hạn chế ăn sầu riêng.
- Những người tì vị yếu nếu ăn nhiều trái sầu riêng sẽ dễ gây đầy bụng, khó tiêu. Những người mập phì muốn giảm cân cũng nên hạn chế ăn sầu riêng.
- Không nên ăn sầu riêng cùng lúc với các thức uống như cà phê hoặc các loại bia, rượu, cơm rượu, vì sẽ xuất hiện những rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, buồn nôn và hơi thở bị nặng mùi, cơ thể mệt mỏi, khó chịu. Ở những người bị cao huyết áp, có thể bị tình trạng nhức đầu, tim đập mạnh, nôn mửa, nặng hơn có thể bị đột quỵ, xuất huyết. Nguyên nhân là do trong cơm sầu riêng chứa một lượng lớn chất dầu có nồng độ lưu huỳnh khá cao, gây ức chế hoạt động của men aldehyde dehydrogenase, dẫn đến 70% chất oxy hóa (antioxydant) trong tế bào không được chuyển hóa, gây ra tình trạng tích lũy acetaldehyde (của rượu) trong cơ thể, làm giảm khả năng thải trừ chất độc và từ đó gây độc cho cơ thể.
Nếu chế biến sầu riêng làm món ăn thì nên tránh sử dụng chung với các gia vị cay nóng như tiêu, ớt, gừng, tỏi… vì chúng sẽ làm giảm hương vị của sầu riêng, lại kết hợp với tính nóng của sầu riêng, gây ra tình trạng nóng bứt rứt khó chịu trong người.