Bạn đã bao giờ rơi vào trạng thái cảm xúc bối rối tới mức không biết diễn tả cảm xúc của mình bằng từ ngữ nào chưa?
Nếu có, ắt hẳn những từ nằm trong cuốn "Dictionary of Obscure Sorrows" của tác giả John Koenig dưới đây sẽ phần nào giúp bạn có thêm vốn từ để diễn tả cảm xúc đấy:
1. Onism
Sự bất ngờ khi bạn nhận ra rằng mình hiểu về thế giới này ít như thế nào. Giống như bạn đang đứng giữa một sân ga đông đúc và nhận ra tất cả mọi người xung quanh đều là những câu chuyện độc lập, có những thứ mà bạn sẽ không bao giờ hiểu hay biết được.
2. Mal de Coucou
Danh từ chỉ hiện tượng khi mà bạn có một cuộc sống xã hội rất tích cực nhưng lại không hề có bạn thân, không có những người bạn thật sự tin tưởng để có thể thoải mái là chính mình khi ở bên, để có thể giúp đỡ bạn vượt qua khó khăn hay giúp xả bớt những bực dọc trong ngày.
Mal de Coucou cũng được mô tả giống như cảm giác bạn ăn cả một bàn tiệc buffet nhưng vẫn thấy trống rỗng trong bụng.
3. Sonder
Từ chỉ hiện tượng khi bạn nhận ra rằng, mỗi người bạn vô tình gặp phải thực ra đều có một cuộc sống phức tạp và sống động cũng như chính bạn vậy.
Mỗi người đều có những tham vọng, có những người bạn, những thói quen, sự lo lắng và thậm chí điên rồ; nhiều người thậm chí còn mang những sứ mệnh đặc biệt mà bạn sẽ không bao giờ biết được.
Bạn có thể là quan trọng với chính mình, nhưng đối với những người khác, bạn có thể sẽ chỉ xuất hiện một lần trong cuộc đời họ như một chiếc xe trên giao lộ hay cơn gió thoảng qua mà thôi.
Sonder có nghĩa khá dễ nhầm lẫn với Onism nhưng kỳ thực lại khác nhau.
4. Hanker sore
Chỉ cảm giác ghen tức, bực bội khi phát hiện ra một người nào đó... quá hấp dẫn. Thôi nào, ai mà chẳng dăm ba lần trong đời, đúng không?
5. Chrysalism
Cảm giác tĩnh lặng tuyệt đối trong căn nhà ấm áp và an toàn, trong khi ngoài kia là mưa bão đang đập lên mái nhà.
Từ này cũng được dùng trong trường hợp bạn nằm im trong phòng và lắng nghe những cuộc tranh luận ở đâu đó trong nhà mà bản thân thì thư giãn tới mức chẳng quan tâm tới những gì người ta đang nói.
6. Altschmerz
Cảm giác mệt mỏi khi phải đối mặt với cùng một vấn đề cũ mà bạn đã luôn luôn có - những sai sót và lo lắng không được giải quyết đã gặm nhấm bạn trong nhiều năm, khiến bản thân bạn trở nên đờ đẫn và không nghĩ ra được điều gì hay ho, thậm chí khiến bạn đào bới lại những chuyện không hay và tự mình làm mệt óc chính bản thân.
7. Occhiolism
Lại là một từ có nghĩa khá giống với "Onism": nhận thức về sự nhỏ bé của bản thân đối với những quan điểm của nhân loại, qua đó bạn không thể rút ra bất cứ kết luận nào có nghĩa về thế giới, tương lai hay quá khứ; bạn không dám bao quát về sự phức tạp của cuộc sống hay các nền văn hóa khác nhau, vì dù có tài cao học rộng tới đâu, bạn vẫn chỉ đang mang trong mình một mảnh kiến thức rất nhỏ mà thôi.
8. Ambedo
Một trạng thái trầm tư ủ dột, tập trung nhưng trong đầu lại hoàn toàn trống rỗng. khi mà bản thân bạn trở nên hòa nhập hẳn vào từng chi tiết bé nhỏ mà bạn không thường cảm nhận được: tiếng mưa rơi tí tách đập vào cửa sổ, những ngọn gió trên cao hay đụn khói bốc lên từ cốc cafe.
9. Nodus Tollen
Một từ dành cho những người thường nghĩ cuộc đời mình là một cuốn phim và bản thân là nhân vật chính: Nodus Tollen là cái cảm giác khi bạn biết rằng cốt truyện về bộ phim cuộc đời bạn dở như hạch và chẳng hợp lý gì cả.
10. Liberosis
Quyết định buông bỏ, bớt quan tâm về nhiều thứ trong đời để nới lỏng vòng kim cô kìm kẹp cuộc sống của bạn.
11. Vemödalen
Nỗi thất vọng sâu sắc khi bản thân chụp được một tấm ảnh tuyệt đẹp, sau đó lại nhận ra trước mình đã có hàng trăm, hàng nghìn người chụp những bức ảnh y chang rồi.
Thác nước hùng vĩ, cảnh tuyết rơi hay hoàng hôn đỏ rực, đẹp thì đẹp thật đấy, nhưng không còn mang tính nghệ thuật chút nào nữa rồi.
12. Kairosclerosis
Khoảnh khắc bạn bất ngờ nhận ra là bản thân mình đang hạnh phúc, và bạn muốn được lưu giữ cảm giác hạnh phúc này càng lâu càng tốt, cho đến khi nó tan ra như những viên đường cuối cùng trong tách cafe vậy.
13. Nighthawk
Một ý nghĩ nào đó cứ hàng đêm lại tìm đến với bạn, thí dụ như một nhiệm vụ đã quá hạn, một tội lỗi trong quá khứ vẫn đeo bám dai dẳng hay những mưu cầu về một tương lai tươi sáng và vô hình: những thứ này cứ lặp đi lặp lại, tìm đến với bạn vào khoảnh khắc trước giấc ngủ và qua thời gian dần xây dựng một cái ổ trong đầu bạn.
14. Dead Reckoning
Cảm giác khi bạn nhận ra một người đã khuất thực ra có ảnh hưởng lớn tới mức nào tới cuộc đời của bạn, giống như con thuyền trên biển đêm bỗng mất phương hướng khi ngọn hải đăng vụt tắt vậy.
Cảm giác của Harry Potter khi thầy Dumbledore qua đời cũng có thể được coi là một dạng "Dead Reckoning''.
15. Midsummer
Một bữa tiệc được tổ chức vào ngày sinh nhật lần thứ 26 của bạn, đánh dấu thời điểm cuối cùng của một tuổi trẻ nông nổi, vô lo vô nghĩ.
Từ sau ''midsummer'', bạn sẽ bắt đầu gây dựng cuộc sống của chính mình, thu hoạch tất cả từ chính những gì bản thân gây dựng, và từ thời điểm đó, bạn sẽ bắt đầu thấu hiểu sự tàn nhẫn của thời gian và sợ cái cách mà chúng trôi quá nhanh.
Nỗi sợ ''midsummer'' được ví như việc thấy phấn hoa mùa xuân đã làm bạn phải mường tượng về mùa đông năm đó tuyết sẽ rơi như thế nào.