Cần những thủ tục gì để sang tên đổi chủ phương tiện?

HD |

(Soha.vn) - Việc sang tên đổi chủ đối với phương tiện xe máy, ôtô cần những thủ tục, giấy tờ gì để đơn giản, nhanh chóng?

Bạn đọc Nguyễn Mai Phương ở địa chỉ mail: [email protected] có hỏi, vừa qua, tôi thấy nhắc rất nhiều đến vấn đề xử phạt hành vi xe không chính chủ và từ ngày 15/4 vừa qua, việc này đã được thực hiện.

 Thực tế gia đình tôi cũng đang sử dụng một số xe không chính chủ nên tôi muốn hỏi, theo quy định hiện hành, thủ tục sang tên chủ sở hữu của xe máy, ô tô cần những gì?

Trả lời:

Hành vi vi phạm “không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định” được quy định tại điểm e.3 Khoản 8 Điều 1 Nghị định 71: Phạt tiền từ 800.000-1.200.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô.

Và điểm c.6 khoản 8 Điều 1: phạt tiền từ 6-10 triệu đồng đối với chủ xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm “không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định”. 

Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Tuy nhiên, đây không phải là quy định mới. Hành vi này đã được quy định tại Nghị định 146/2007 ngày 14-9-2007 và Nghị định 34/2010 của Chính phủ. Nghị định số 71/2012 chỉ sửa đổi, bổ sung, tăng mức phạt hành chính đối với hành vi không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định tại Thông tư 36/2010 của Bộ Công an.

*/ Về việc đăng ký sang tên chủ sở hữu xe máy, xe ô tô:

Cơ quan thực hiện:

Cơ quan công an cấp quận, huyện nơi thường trú của chủ xe mới.

 +/ Hồ sơ sang tên đổi chủ bao gồm:

- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu của Bộ công an);

- Giấy tờ tùy thân của chủ xe;

- Hợp đồng mua bán xe, hóa đơn mua xe;

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe (khi mua xe, bạn phải kê khai nộp lệ phí trước bạ theo quy định). Nếu được miễn thì phải có xác nhận của cơ quan thuế.

- Trường hợp sang tên chủ xe từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác thì phải kèm theo Phiếu sang tên di chuyển.

+/ Thủ tục sang tên đổi chủ:

- Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ thì cơ quan công an tiến hành cấp lại Giấy đăng ký xe cho chủ sở hữu mới.

- Trường hợp chuyển tỉnh, thành phố thì được cấp lại biển số xe.

+/ Hợp đồng ủy quyền liên quan đến xe máy, xe ô tô:

Các bên có thể làm hợp đồng ủy quyền xe theo quy định tại Điều 581 Bộ luật Dân sự. Việc làm này là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện:

- Người tham gia có năng lực hành vi dân sự; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

Nếu làm hợp đồng ủy quyền thì bạn có thể ủy quyền các nội dung như: Bảo quản chiếc xe; Được quyền định đoạt (mua bán, tặng cho) chiếc xe... 

Như vậy thì sau này người được ủy quyền sẽ có quyền thay mặt và nhân danh chủ xe làm các thủ tục để mua bán, tặng cho chiếc xe này.

Pháp luật không cấm làm hợp đồng ủy quyền nhưng bạn phải cân nhắc những rủi ro có thể phát sinh từ việc nhận ủy quyền như:

- Với tư cách là người được ủy quyền không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản đó (khoản 2 Điều 185 BLDS). Do vậy, khi thực hiện các quyền của chủ sở hữu, bạn chỉ được thực hiện trong phạm vi, thời hạn và những điều kiện do bên ủy quyền xác lập.

- Hợp đồng ủy quyền có thể chấm dứt trong trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc một bên chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Lúc này, quyền lợi hợp pháp của bạn đối với chiếc xe sẽ không được đảm bảo.

Bạn đọc có thể gửi các tình huống thắc mắc về tòa soạn theo email: [email protected] hoặc đóng góp ý kiến ở phần Comment cuối bài.

 

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại