Đinh lăng còn được gọi là cây gỏi cá, là loại cây nhỏ thường được trồng làm cây cảnh trước nhà. Cây đinh lăng được mọi người dùng để ăn như rau làm gia vị và chữa nhức đầu.
Nhiều nơi thường lấy lá đinh lăng để nấu canh với thịt, cá để bồi bổ cho sản phụ, người già hoặc người ốm mới dậy. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành tán. Quả dẹt, lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng.
Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ. Nói chung, ngoài tác dụng lương huyết và giải độc thức ăn, những tính chất khác của đinh lăng gần giống như nhân sâm.
Theo kinh nghiệm, đinh lăng thường dùng để trị ho ra máu, chữa tắc tia sữa, thanh nhiệt, lợi tiểu, chữa mẩn ngứa.
Một số bài thuốc có sử dụng đinh lăng:
Bài 1: Bồi bổ cơ thể thích hợp với người mệt mỏi: Lá đinh lăng tươi từ 150 - 200g, nấu sôi khoảng 200ml nước. Cho tất cả lá đinh lăng vào nồi, đậy nắp lại, sau vài phút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần. Sau 5 - 7 phút, chắt ra, đổ tiếp thêm khoảng 200ml nước vào để nấu sôi lại nước thứ hai. Đun sôi trộn hai thứ nước, chia 2 lần uống trong ngày.
Hoặc có thể dùng rễ đinh lăng 10g thêm 300ml nước đun sôi nhỏ lửa còn 150ml chia 2 - 3 lần uống trong ngày.
Bài 2: Chữa nổi mề đay, mẩn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng khô 80g, đổ 500ml nước sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng liền 10 ngày.
Bài 3: Chữa ho do hen suyễn: Rễ đinh lăng 10g, nghệ vàng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, rau tần dày lá mỗi vị 8g, củ xương bồ 6g; gừng khô 4g. Đổ 800ml nước sắc còn 300ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng. Mỗi liệu trình 10 ngày.
Bài 4: Tác dụng tiêu thực: Rễ đinh lăng 10g thêm 300ml nước đun sôi nhỏ lửa còn 150ml chia 2 - 3 lần uống trong ngày.
Bài 5: Lợi sữa sau sinh: Rễ đinh lăng 20g, gừng tươi 3 lát, đổ 500 ml nước sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng, dùng liền 5 ngày.
Bài 6: Hỗ trợ điều trị phong thấp: Rễ đinh lăng 20g, rễ cỏ xước, thiên niên kiện, cối xay, hà thủ ô, huyết rồng, mỗi vị 8g; vỏ quít, quế chi 4g (riêng vị quế chi bỏ vào sau cùng khi sắp nhắc ấm thuốc xuống). Đổ 800ml nước sắc còn 300ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng, dùng liền 10 ngày.
Bài 7: Chữa đau lưng do thay đổi thời tiết: Lá cành đinh lăng 30g, rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây mỗi vị 15g. Tất cả cho vào ấm đổ 800ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 5 ngày.
Lưu ý: Để bài thuốc hiệu quả cần gia giảm các vị cho phù hợp do vậy khi áp dụng cần được các nhà chuyên môn bắt mạch.