Vừa qua, Thiếu tướng Phạm Công Nguyên, Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp thông tin, trong thời gian qua, Bộ Công an đã triển khai chuyên đề phòng chống tác hại của rượu bia đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và xử lý vi phạm về nồng độ cồn.
Theo đó, với sự quyết liệt, không có vùng cấm, không có ngoại lệ, năm 2023 đã giảm được hơn 1.900 người chết vì tai nạn giao thông. Trong đó, tai nạn nguyên nhân do người điều khiển phương tiện có sử dụng rượu bia giảm rõ rệt.
Cũng theo Thiếu tướng Phạm Công Nguyên, chiến dịch xử lý tài xế vi phạm nồng độ cồn sẽ là kế hoạch trọng điểm trong công tác năm 2024.
Với tinh thần xử lý vi phạm "không có vùng cấm, không có ngoại lệ và không có ngày nghỉ", trong 7 ngày nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, lực lượng CSGT toàn quốc đã xử lý hơn 29.000 trường hợp vi phạm nồng độ cồn, tăng hơn 21.000, tương đương 277% so với Tết Nguyên đán năm 2023.
Trong đó, TPHCM xử lý trên 2.500 trường hợp, Hà Nội gần 1.200, Đồng Nai hơn 1.000, Bắc Giang 975, Nghệ An 880, Bình Phước 870.
Về mức phạt đối với những tài xế vi phạm nồng độ cồn được quy định chi tiết tại Nghị định 100 của Chính phủ. Theo đó, mức phạt cao nhất có thể lên tới 30 - 40 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe trong vòng 22 - 24 tháng. Mức phạt cụ thể như sau:
Đối với người điều khiển xem máy:
Mức vi phạm nồng độ cồn | Mức tiền phạt | Hình phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) |
Đối với người điều khiển ô tô:
Mức vi phạm nồng độ cồn | Mức tiền phạt | Hình phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) |
Đối với người điều khiển xe đạp:
Mức vi phạm nồng độ cồn | Mức tiền phạt | Hình phạt bổ sung | |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) |
| |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
| |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8) |
|