Khoảng 60% số người trong chúng ta có ít nhất một lần chảy máu mũi, nhưng chỉ khoảng 6% phải đến bác sỹ. Chảy máu mũi hay gặp ở mùa khô do độ ẩm không khí giảm, có ảnh hưởng đến sinh lý niêm mạc mũi.
1. Phân loại chảy máu mũi
Theo lượng máu chảy:
- Chảy máu nhẹ: Máu đỏ tươi nhỏ từng giọt, số lượng ít hơn 100ml, thường ở điểm mạch.
- Chảy máu vừa: Chảy thành dòng ra mũi hoặc xuống họng, số lượng từ 100 – 200ml.
- Chảy máu nặng: Máu chảy nhiều kéo dài, bệnh nhân có thể bị kích thích, hốt hoảng, vã mồ hôi, môi mặt xanh nhợt, mạch nhanh huyết áp hạ, số lượng máu mất nhiều hơn 200 ml.
Theo vị trí chảy máu:
- Chảy máu ở điểm mạch Kisselbach: Chảy máu ít, tự cầm, thường do viêm, ngoáy mũi.
- Chảy máu mao mạch: Toàn bộ niêm mạc mũi rỉ máu, gặp ở bệnh nhân bị bệnh về máu.
- Chảy máu động mạch: Sàng trước, động mạch sàng sau, động mạch bướm khẩu cái… chảy máu nhiều không tự cầm, thường chảy ở sâu và cao.
Chảy máu mũi hay gặp vào mùa khô do độ ẩm không khí giảm, có ảnh hưởng đến sinh lý niêm mạc mũi.
2. Nguyên nhân gây chảy máu mũi
Nguyên nhân tại mũi:
- Do viêm nhiễm tại chỗ: Viêm mũi xoang cấp, viêm loét ở mũi, dị vật mũi…
- Do khối u:
U lành tính: Polype mũi thể chảy máu (polype killian), u mạch máu, u xơ vòm mũi họng. U ác tính: Ung thư sàng hàm, ung thư vòm mũi họng , u ác tính ở mũi.
- Do chấn thương: Chấn thương vùng mũi, vùng hàm mặt, sọ não…
- Sau phẫu thuật tai mũi họng- hàm mặt.
Nguyên nhân toàn thân:
- Bệnh nhiễm khuẩn ký sinh trùng: Cúm, thương hàn, sốt xuất huyết , sốt vàng da…
- Bệnh về máu: Bạch cầu cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn…
- Bệnh tim mạch: Cao huyết áp, xơ động mạch
- Suy chức năng gan, thận, xơ gan
- Nội tiết: Chảy máu trong thời kỳ kinh nguyệt, trong thời kỳ mang thai
- U tế bào ưa crome
- Rối loạn nội tiết tăng trưởng ở trẻ trai.
Vô căn:
Theo tài liệu nghiên cứu tại Việt Nam, khoảng 70% số bệnh nhân chảy máu mũi là vô căn (không tìm thấy nguyên nhân)
3. Chẩn đoán chảy máu mũi
- Nội soi mũi xoang tìm điểm chảy máu.
- Xét nghiệm:
Công thức máu, máu chảy, máu đông Chức năng đông máu toàn bộ Công thức tiểu cầu Chức năng gan Huyết đồ, tuỷ đồ
Cần cầm máu trước khi sau đó mới tìm nguyên nhân chảy máu mũi.
4. Xử trí chảy máu mũi
Trước tiên là phải cầm máu, sau đó mới tìm nguyên nhân.
Điều trị toàn thân:
- Để bệnh nhân nghỉ ngơi yên tĩnh, ngồi hoặc nằm đầu cao, nhổ máu ra.
- Truyền dịch, truyền máu khi có chỉ định.
- Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sỹ chuyên khoa.
Điều trị tại chỗ:
Cầm máu tại chỗ từ đơn giản đến phức tạp theo các bước sau:
Đè ép cánh mũi: Dùng hai ngón tay bóp nhẹ cánh mũi 2 bên Dung dịch cầm máu: Dùng bông có tẩm Otrivin, éphedrin 1%-3% đè lên chỗ chảy. Nhét Mèche hoặc Mérocel, vật liệu cầm máu mũi trước hoặc mũi sau để cầm máu. Đông điện, đốt điểm chảy máu dưới nội soi rất hiệu quả. Nút động mạch: Nếu các cách cầm máu trên không làm máu ngừng chảy, ta có thể nút chọn lọc các động mạch: cảnh ngoài, hàm trong, sàng trước, sàng sau.
Điều trị nguyên nhân:
Sau khi đã cầm máu tại chỗ, cần tìm nguyên nhân để điều trị.