Các trường hợp cần phải đổi ngay CCCD gắn chip để tránh bị phạt

B. Bình |

6 trường hợp dưới đây phải nhanh chóng làm thủ tục đổi sang Căn cước công dân gắn chip.

Những trường hợp phải đổi ngay sang Căn cước công dân gắn chip

Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi sang Căn cước công dân (CCCD) gắn chip:

1. Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng.

2. Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được.

3. Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh.

4. Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Thay đổi đặc điểm nhận dạng Trường hợp bị mất.

6. Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Những trường hợp đã có CCCD gắn chip nhưng vẫn phải làm mới

Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định các trường hợp người sử dụng CCCD gắn chip phải đổi hoặc xin cấp lại thẻ CCCD gắn chip mới:

- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.

- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên.

- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

- Xác định lại giới tính, quê quán.

- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân.

- Bị mất thẻ Căn cước công dân.

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Các trường hợp xử phạt liên quan đến CCCD/CMND 

1. Không đổi CCCD khi hết hạn có thể bị phạt đến 500.000 đồng

Cụ thể, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi:

- Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

- Không nộp lại CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Sử dụng CMND/CCCD của người khác bị phạt đến 2.000.000 đồng

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Chiếm đoạt, sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;

- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

- Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

3. Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp CCCD bị phạt đến 4.000.000 đồng

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

4. Thế chấp, cầm cố CMND/CCCD bị phạt tới 6.000.000 đồng

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;

- Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

- Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

- Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Ngoài hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền nêu trên, các hành vi vi phạm liên quan đến cấp, quản lý, sử dụng CCCD/CMND còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

Tổng hợp

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại