Những bệnh thường gặp
Viêm khí - phế quản cấp tính: Là tình trạng viêm cấp tính niêm mạc cây phế quản. Viêm phế quản được tạo thành từ các ống nhỏ hơn (bao gồm phế quản thùy và tiểu phế quản tận), có chức năng dẫn khí.
Khi các ống này bị nhiễm trùng, niêm mạc phế quản bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô phế quản, tạo nhiều đờm mủ bao phủ niêm mạc phế quản, khó thông khí dẫn đến khó thở.
Người bệnh sốt nhẹ, đau nhức mình mẩy, ho khan hay khạc đờm trắng, đau rát vùng họng và ngực.
Diễn tiến thường lành tính tự khỏi sau 5 - 7 ngày. Tuy nhiên, triệu chứng viêm phế quản có thể nặng nề, kéo dài hoặc xuất hiện trên cơ địa có sẵn các bệnh mạn tính.
Hen phế quản: Là tình trạng viêm mạn tính ở đường thở, gây khó thở rít, ho, tức ngực từng đợt tái diễn, thường bị tắc nghẽn đường thở có thể tự hồi phục hoặc do điều trị.
Quá trình viêm này hay kèm theo tăng tính phản ứng phế quản với nhiều tác nhân kích thích gây co thắt phế quản.
Phấn hoa, hóa chất, bụi sinh vật, nấm, mốc, vi khuẩn, bụi vô cơ... là nguyên nhân đầu tiên khiến những người có cơ địa dị ứng, nhất là bệnh nhân hen tái phát hoặc phát bệnh.
Bên cạnh đó, do độ ẩm không khí cao, khả năng đề kháng của cơ thể giảm... cũng khiến cho bệnh hen phế quản trong mùa đông xuân cao hơn hẳn so với các mùa khác.
Giãn phế quản: Giãn phế quản là tình trạng giãn không hồi phục các phế quản nhỏ và trung bình kèm theo sự rối loạn cấu trúc các lớp phế quản, tăng tiết dịch phế quản và nhiễm khuẩn từng đợt. Bệnh có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải.
Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ so sánh 4 nam/1 nữ.
Hình ảnh bệnh viêm phế quản.
Giãn phế quản có hai thể, đó là thể “khô” (ít gặp) và thể “ướt” (thường gặp). Giãn phế quản ướt là giãn phế quản xuất tiết, người bệnh có biểu hiện chủ yếu là ho khạc nhiều đờm, nguyên nhân thường do vi khuẩn.
Lạnh là yếu tố kích thích phế quản xuất tiết niêm dịch, ứ đọng trong các phế quản giãn là môi trường thuận lợi cho nhiễm khuẩn phát triển.
Bệnh có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi thùy, áp-xe phổi, tràn dịch màng phổi, lao phổi, áp-xe não, ho ra máu... Sau nhiều năm tiến triển sẽ dẫn đến suy hô hấp mạn và tâm phế mạn, bệnh nhân có thể tử vong sau vài năm.
Viêm phổi: Từ viêm đường hô hấp trên rất dễ dẫn tới viêm phổi. Đây là tình trạng viêm ở phổi thường do vi khuẩn, virut, nấm hoặc các tác nhân khác gây ra.
Viêm phổi là vấn đề đặc biệt đáng lo ngại đối với người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hoặc bị suy giảm miễn dịch, nhưng cũng có thể xảy ra ở người trẻ khỏe.
Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em trên toàn thế giới.
Dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi thường rất giống với cảm lạnh và cúm. Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất.
Triệu chứng có thể khác nhau tuỳ theo nguyên nhân. Hiện nay, do tình trạng các vi khuẩn đã kháng với một hoặc nhiều kháng sinh nên việc điều trị bệnh viêm phổi gặp nhiều khó khăn.
Do căn bệnh này nguy hiểm, tỉ lệ tử vong cao, nên nếu nghi ngờ viêm phổi phải nhanh chóng đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.
Áp-xe phổi: Khi bị viêm phổi hay giãn phế quản bội nhiễm, nếu không được giải quyết tốt sẽ biến chứng thành áp-xe phổi.
Căn bệnh này sẽ hủy hoại nhu mô phổi do nhiễm khuẩn S. pneumoniae. H. influenzae... ở trẻ em là do tụ cầu. Để phòng tránh biến chứng này, ngoài việc mặc ấm, giữ kín cổ, ra khỏi nhà nên đeo khẩu trang... thì nhà ở phải kín gió.
Tràn dịch màng phổi: Do bệnh lao tăng mạnh sẽ kéo theo tỉ lệ tràn dịch màng phổi ở mùa đông xuân cao hơn nhiều so với các mùa khác.
Khi bị tràn dịch màng phổi, bệnh nhân bắt buộc phải đến các cơ sở điều trị bệnh lao và bệnh phổi để chọc tháo, tránh tai biến ép tạng, suy hô hấp, dầy dính màng phổi, đóng vôi màng phổi sau này.
Người bệnh nên làm gì?
Khi có dấu hiệu bị viêm đường hô hấp trên hoặc viêm phổi, viêm phế quản người bệnh cần được khám bệnh một cách toàn diện để xác định nguyên nhân. Đối với người mắc viêm phổi, việc điều trị dùng thuốc rất khó khăn, nhất là viêm phổi do virut.
Vì vậy, cần dùng thuốc gì, dùng trong bao lâu, liều lượng như thế nào cần đến khám tại các bệnh viện chuyên khoa để được bác sĩ khám và kê đơn thuốc thích hợp.
Hình ảnh bệnh viêm phổi.
Ngoài ra, người bị bệnh trên không nên làm việc quá sức. Tránh để cơ thể nhiễm lạnh bất kể mùa nào trong năm. Không đột ngột ra nơi lộng gió và không tắm nước lạnh, nhất là khi người đang ra mồ hôi nhiều.
Những hôm trời lạnh, ẩm ướt, gió nhiều, nên hạn chế tối đa đi ra khỏi nhà. Giữ không khí trong nhà thật sạch, thoáng. Tránh khói và các loại khí gây khó thở, tránh tiếp xúc với khói bếp than.
Hàng ngày, cần uống đủ lượng nước cần thiết (1,5-2 lít), ăn thêm rau xanh trong các bữa ăn và tăng cường ăn trái cây hàng ngày. Cần vệ sinh họng, miệng hàng ngày như đánh răng, súc miệng cho sạch họng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy.
Luyện tập, giữ cho thân thể khoẻ mạnh. Tập thở theo hướng dẫn của bác sĩ, đi bộ và tập thể dục đều đặn cũng giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể để đẩy lùi nguy cơ bệnh tái phát hoặc phát triển nặng hơn.