Ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai trên toàn cầu và ước tính gây ra 9,6 triệu ca tử vong trong năm 2018. Việt Nam có khoảng 165.000 ca ung thư mới và khoảng 115.000 ca tử vong do ung thư mỗi năm. Tỷ lệ tử vong do ung thư chuẩn hóa theo tuổi ở Việt Nam là 104 (trên 100.000 dân), xếp thứ 57 trên toàn cầu.
Theo tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y Tế Việt Nam, 6 bệnh ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất đối với người Việt Nam hiện nay là: Ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng và ung thư máu (bệnh bạch cầu).
1. Ung thư gan
Một số loại ung thư có thể hình thành trong gan. Loại ung thư gan phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào gan. Các loại ung thư gan khác, chẳng hạn như ung thư đường mật trong gan và ung thư nguyên bào gan ít phổ biến hơn.
Hầu hết mọi người không có dấu hiệu và triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh ung thư gan nguyên phát. Một vài dấu hiệu và triệu chứng gợi ý đến ung thư gan có thể là đau bụng trên, sờ thấy khối vùng hạ sườn phải, xuất hiện vàng da vàng mắt kèm theo phân bạc màu.
2. Ung thư phổi
Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phổi cao nhất, mặc dù ung thư phổi cũng có thể xảy ra ở những người chưa bao giờ hút thuốc. Nguy cơ ung thư phổi tăng theo thời gian và số lượng thuốc lá bạn hút. Nếu bạn bỏ thuốc lá, ngay cả sau khi hút thuốc trong nhiều năm, bạn có thể giảm đáng kể khả năng phát triển ung thư phổi.
Ung thư phổi thường không gây ra các dấu hiệu và triệu chứng trong giai đoạn sớm. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư phổi thường xảy ra khi bệnh đã tiến triển. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư phổi có thể bao gồm: Ho kéo dài, ho ra máu, dù chỉ một lượng nhỏ, khó thở, tức ngực, khàn tiếng.
3. Ung thư vú
Ung thư vú là căn bệnh mà các tế bào ở vú phát triển ngoài tầm kiểm soát. Có nhiều loại ung thư vú khác nhau. Loại ung thư vú phụ thuộc vào tế bào nào trong vú biến thành ung thư. Ung thư vú có thể bắt đầu ở những phần khác nhau của vú.
Vú được tạo thành từ ba phần chính: Tiểu thùy, ống dẫn và mô liên kết. Các thùy là các tuyến sản xuất sữa. Các ống dẫn sữa là các ống dẫn sữa đến núm vú. Mô liên kết (bao gồm mô xơ và mô mỡ) bao quanh và giữ mọi thứ lại với nhau. Hầu hết các bệnh ung thư vú bắt đầu trong các ống dẫn hoặc tiểu thùy.
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú có thể bao gồm: Sờ thấy khối u hoặc dày lên ở vú có cảm giác khác với các mô xung quanh; Thay đổi kích thước hoặc hình dạng vú; Thay đổi da trên vú, chẳng hạn như bị lõm; Đóng vảy, hoặc bong tróc vùng da có sắc tố xung quanh núm vú (quầng vú) hoặc da vú; Đỏ hoặc rỗ da trên vú của bạn, giống như vỏ cam.
4. Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày có xu hướng phát triển chậm trong nhiều năm. Trước khi ung thư thực sự phát triển, những thay đổi tiền ung thư thường xảy ra ở lớp niêm mạc của dạ dày. Những thay đổi ban đầu này hiếm khi gây ra các triệu chứng, vì vậy chúng thường không bị phát hiện. Ung thư bắt đầu ở các phần khác nhau của dạ dày có thể gây ra các triệu chứng khác nhau và có xu hướng dẫn đến các kết quả khác nhau.
Có nhiều triệu chứng có thể xảy ra của bệnh ung thư dạ dày, nhưng chúng khó phát hiện. Các triệu chứng ung thư dạ dày hầu hết là triệu chứng đường tiêu hóa như: Ợ nóng hoặc trào ngược, khó nuốt, cảm thấy no rất nhanh khi ăn, chán ăn, đau vùng trên bụng, sờ thấy khối u vùng dạ dày.
5. Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng thường xảy ra ở người lớn tuổi. Nó thường bắt đầu như những polyp hình thành bên trong đại tràng, những khối này là lành tính. Theo thời gian, một số polyp này có thể trở thành ung thư. Polyp có thể nhỏ và gây ra ít triệu chứng. Vì lý do này, các bác sĩ khuyên nên kiểm tra sàng lọc thường xuyên để giúp ngăn ngừa ung thư đại trực tràng bằng cách xác định và loại bỏ polyp trước khi chúng biến thành ung thư.
Nếu ung thư đại trực tràng phát triển, có nhiều phương pháp điều trị giúp kiểm soát nó, bao gồm phẫu thuật, xạ trị và điều trị bằng thuốc, chẳng hạn như hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu và liệu pháp miễn dịch.
Các triệu chứng ung thư đại trực tràng có thể gặp là: thay đổi thói quen đại tiện, đi ngoài ra máu, mót đi ngoài, đau bụng thường xuyên hoặc co thắt đại tràng thường xuyên.
6. Bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu là bệnh ung thư của các mô tạo máu của cơ thể, bao gồm tủy xương và hệ bạch huyết. Có nhiều loại bệnh bạch cầu. Một số dạng bệnh bạch cầu phổ biến hơn ở trẻ em. Các dạng khác của bệnh bạch cầu chủ yếu xảy ra ở người lớn. Bệnh bạch cầu thường liên quan đến các tế bào bạch cầu. Các tế bào bạch cầu của bạn là những chiến binh trong hệ miễn dịch. Nhưng ở những người mắc bệnh bạch cầu, tủy xương tạo ra quá nhiều tế bào bạch cầu bất thường về cả hình dáng và chức năng.
Điều trị bệnh bạch cầu có thể phức tạp - tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu và các yếu tố khác. Các triệu chứng bệnh bạch cầu khác nhau, tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu.
Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh bạch cầu phổ biến bao gồm: Sốt hoặc ớn lạnh; mệt mỏi dai dẳng, suy nhược; nhiễm trùng thường xuyên; sờ thấy hạch bạch huyết, gan lách to; dễ chảy máu hoặc bầm tím; chảy máu cam tái phát.